Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đái tháo đường thai kỳ là "tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên khi mang thai". Tại Việt Nam, Bộ Y tế định nghĩa đái tháo đường thai kỳ là đái tháo đường phát hiện ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ và không có bằng chứng đái tháo đường từ trước. Đái tháo đường phát hiện trong 3 tháng đầu được coi là đái tháo đường chưa được chẩn đoán mà không phải đái tháo đường thai kỳ.
Trong thai kỳ, nhau thai tiết ra nhiều hormone như hPL, prolactin… gây kháng insulin. Điều này khiến insulin trong cơ thể mẹ hoạt động ít hiệu quả hơn bình thường (insulin là hormone có tác dụng đưa glucose vào trong tế bào để sử dụng và làm giảm glucose trong máu). Trong điều kiện thông thường, tuyến tụy của mẹ sẽ tăng cường tiết insulin để bù trừ. Tuy nhiên, nếu tuyến tụy không thể sản xuất đủ lượng insulin cần thiết thì đường huyết sẽ tăng lên và dẫn đến phát sinh đái tháo đường thai kỳ.

Nhiều biến đổi xảy ra trong thai kỳ gây kháng insulin dẫn đến tăng đường huyết và đái tháo đường thai kỳ
Một số nghiên cứu gần đây đều cho thấy tỷ lệ thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ tại một số bệnh viện ở Việt Nam là trên 20%. Trong đó, nghiên cứu của Lương Hoàng Thành đăng trên Tạp chí y học Việt Năm năm 2023 cho thấy tỷ lệ này là 27,73% tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, con số này đã tăng lên so với một số nghiên cứu trước đó.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến đái tháo đường thai kỳ cần được mẹ chú ý như:
- Thừa cân béo phì: đối với người châu Á, BMI từ 23kg/m2 trở lên làm tăng đáng kể nguy cơ đái tháo đường thai kỳ.
- Tăng cân quá nhanh và vượt mức khuyến nghị
- Tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường type 2
- Tiền sử sản khoa: từng sinh con to (nặng từ 4kg trở lên), từng mắc đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước, từng có tiền sử rối loạn dung nạp glucose…
- Tuổi mang thai càng lớn thì nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ càng cao, tuổi mẹ trên 30, đặc biệt là trên 35 làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ
- Hội chứng buồng trứng đa nang và hút thuốc lá thụ động
- Các yếu tố khác: ít vận động thể chất, có rối loạn lipid máu, tăng huyết áp…
- Tăng 12,5-18kg đối với phụ nữ nhẹ cân
- Tăng 11,5-16kg đối với cân nặng bình thường (BMI từ 18,5-24,9 kg/m2)
- Tăng 7-11,5 kg đối với người thừa cân (BMI từ 25-29,9 kg/m2)
- Tăng 5-9 kg đối với người béo phì (BMI
≥30,0 kg / m2)
Với lối sống hiện đại ít vận động và chế độ ăn không mấy lành mạnh, tuổi mang thai ngày càng cao, tỷ lệ thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ ngày càng tăng lên đòi hỏi phải có chiến lược quản lý toàn diện để phòng ngừa, phát hiện sớm và kiểm soát tốt đường huyết nhằm giảm thiểu biến chứng cho cả mẹ và con.
Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ như thế nào?
Thông thường, các thai phụ được khuyến cáo sàng lọc đái tháo đường thai kỳ trong khoảng tuần thứ 24-28 của thai kỳ trừ khi có nguy cơ cao thì có thể được sàng lọc sớm hơn. Tại Việt Nam, phương pháp sàng lọc một bước bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose được áp dụng.
Quy trình thực hiện:
Thai phụ nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ và lấy mẫu máu để đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói. Sau đó, thai phụ uống dung dịch chứa 75g glucose pha trong 250-300 ml nước. Lấy mẫu máu lại để đo nồng độ glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ và 2 giờ sau khi uống glucose.
Thai phụ được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ khi bất kỳ một trong các giá trị glucose huyết tương đạt hoặc vượt ngưỡng sau:
- Lúc đói: ≥ 92 mg/dL (5.1 mmol/L)
- Tại thời điểm 1 giờ: ≥ 180 mg/dL (10.0 mmol/L)
- Tại thời điểm 2 giờ: ≥ 153 mg/dL (8.5 mmol/L)
Quản lý đái tháo đường thai kỳ
Việc nhận biết đúng và kiểm soát tốt đường huyết trong thời gian mang thai rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bình thường của con và sự an toàn của mẹ, giảm thiểu nguy cơ các biến chứng trong và sau thai kỳ. Quản lý đái thái đường thai kỳ nên bắt đầu càng sớm càng tốt bằng việc hiểu rõ nguy cơ và kiểm soát tốt chế độ ăn uống, sinh hoạt để giảm nguy cơ mắc ngay từ đầu. Tiếp đó, việc sàng lọc và kiểm soát tốt đường huyết trong cả thai kỳ, cũng như theo dõi và tầm soát định kỳ sau khi sinh với những mẹ có tiểu đường thai kỳ là cần thiết.
Chế độ ăn và tập luyện
Đây là ưu tiên hàng đầu đối với tất cả các thai phụ và nên bắt đầu ngay từ khi mang thai (thậm chí trước đó). Việc kiểm soát tốt chế độ ăn, tránh tăng cân mất kiểm soát không chỉ làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ mà theo Bộ Y tế, có khoảng 80-90% thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ có thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn và tập luyện.
Mức tăng cân tham khảo cho phụ nữ có thai:
Lưu ý: Số cân nặng nên tăng trên chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi tùy vào trình trạng của mỗi thai phụ, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trong các trường hợp cụ thể.
Bên cạnh chế độ ăn phù hợp (lựa chọn thức ăn giàu dinh dưỡng, có mức năng lượng phù hợp, ít gây tăng đường huyết nhanh, chia nhỏ bữa ăn để tránh tăng/giảm đường huyết đột ngột, ưu tiên rau củ, trai cây, các loại đậu hạt…) thì việc tập luyện đều đặn hằng ngày với cường độ vừa phải (đi bộ hoặc bơi khoảng 30 phút/ ngày) giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Dùng thuốc theo chỉ định
Nếu chế độ ăn uống tập luyện không giúp kiểm soát đường huyết về mức mục tiêu, insulin là chỉ định tiếp theo cho thai phụ. Thuốc đái tháo đường đường uống chỉ được cân nhắc khi không sử dụng được insulin.
Bên cạnh việc kiểm soát đường huyết trong thai kỳ, phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ được khuyến cáo tầm soát đái tháo đường type 2 định kỳ (sau 4-12 tuần kể từ lúc sinh và hằng năm) đồng thời nên áp dụng chế độ ăn uống và tập luyện để giảm nguy cơ mắc đái tháo đường sau này.